KÝ TỰ TRÊN THẺ BHYT

Dựa vào các ký tự trên, người dân có thể tự xác định được mình thuộc nhóm đối tượng tham gia nào và quyền lợi của mình khi đi khám chữa bệnh BHYT

BHXH Việt Nam bắt đầu phát hành thẻ BHYT mới theo mã số BHXH từ đầu tháng 9-2017. Mã số ghi trên thẻ BHYT nhằm mục đích phân loại, thống kê đối tượng tham gia BHYT; đồng thời xác định quyền lợi của người tham gia BHYT khi KCB BHYT. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu hết các ký tự này.

Hiểu ký tự để biết quyền lợi

Mã số ghi trên thẻ BHYT gồm 15 ký tự, trong đó 10 ký tự cuối là mã số BHXH. Theo quy định hiện hành, việc sử dụng mã số BHXH là duy nhất, không thay đổi trong suốt quá trình tham gia, đóng và hưởng BHXH, BHYT; do đó 10 ký tự cuối này là mã định danh duy nhất của mỗi người trong suốt quá trình tham gia BHYT. Riêng 5 ký tự đầu của mã thẻ BHYT sẽ thay đổi khi có sự điều chỉnh về nhóm tham gia, mức quyền lợi tương ứng của người tham gia BHYT.

Cụ thể, mã số thẻ sẽ được chia thành 4 ô. Hai ký tự đầu (ô thứ nhất) được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh) là mã đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau, thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã của đối tượng đóng BHYT đầu tiên được xác định theo thứ tự các đối tượng quy định tại Khoản 6, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT.

Ký tự tiếp theo (ô thứ 2) được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT, thì mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất. Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 3) được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi phát hành thẻ BHYT. Mười ký tự cuối (ô thứ 4) là mã số BHXH.

Dựa vào các ký tự trên, người dân có thể tự xác định được mình thuộc nhóm đối tượng tham gia nào và quyền lợi của mình khi đi KCB BHYT.

44 mã đối tượng tham gia BHYT

Hai ký tự đầu (ô thứ nhất) của thẻ BHYT được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh) là mã đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau, thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã đối tượng đóng BHYT được xác định đầu tiên theo quy định tại Khoản 7, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT.

Cụ thể:

Nhóm do người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) đóng:

– DN: NLĐ làm việc trong các DN thành lập, hoạt động theo Luật DN, Luật Đầu tư.

– HX: NLĐ làm việc trong các HTX, liên hiệp HTX thành lập và hoạt động theo Luật HTX.

– CH: NLĐ làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác.

– NN: NLĐ làm việc trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên tham gia có quy định khác.

– TK: NLĐ làm việc trong các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

– HC: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về CBCCVC.

– XK: Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về CBCC.

Nhóm do tổ chức BHXH đóng

– HT: Người hưởng lương hưu, trợ cấp MSLĐ hằng tháng.

– TB: Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị TNLĐ-BNN.

– NO: NLĐ nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

– CT: Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

– XB: Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng.

– TN: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật về BH thất nghiệp.

– CS: Công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30-5-1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng

– QN: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ QĐND Việt Nam đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước (NSNN) theo chế độ, chính sách như đối với học viên quân đội.

– CA: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ đang công tác trong lực lượng CAND, học viên CAND hưởng sinh hoạt phí từ NSNN.

– CY: Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các tổ chức cơ yếu thuộc các bộ, ngành, địa phương.

– XN: Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ NSNN.

– MS: Người đã thôi hưởng trợ cấp MSLĐ đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ NSNN.

– CC: Người có công với cách mạng, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến ngày khởi nghĩa Tháng Tám 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– CK: Người có công với cách mạng theo quy định pháp luật về người có công với cách mạng, trừ các đối tượng được cấp mã CC.

– CB: Cựu chiến binh theo quy định pháp luật về cựu chiến binh.

– KC: Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975; thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; dân công hoả tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ các đối tượng được cấp mã CC, CK và CB.

– HD: Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp đương nhiệm.

– TE: Trẻ em dưới 6 tuổi, kể cả trẻ đủ 72 tháng tuổi mà trong năm đó chưa đến kỳ nhập học.

– BT: Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.

– HN: Người thuộc hộ gia đình nghèo.

– DT: Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

– DK: Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.

– XD: Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.

– TS: Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.

– TC: Thân nhân của người có công với cách mạng, bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng; người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng LLVT nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, trừ các đối tượng được cấp mã TS.

– TQ: Thân nhân của đối tượng được cấp mã QN.

– TV: Thân nhân công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội không có chế độ BHYT.

– TA: Thân nhân của đối tượng được cấp mã CA.

– TY: Thân nhân của đối tượng được cấp mã CY.

– HG: Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật.

– LS: Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

– PV: Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm: Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình; người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên ở gia đình; người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.

Nhóm được NSNN hỗ trợ mức đóng

– CN: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

– HS: Học sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

– SV: Sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

– GB: Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của pháp luật.

Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình

– GD: Người tham gia BHYT theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d nêu trên.

Cung cấp thông tin về mức hưởng và quyền lợi

Thông tin về mức hưởng KCB BHYT của người có thẻ BHYT được mã hóa tại ô thứ 2, được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5). Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT, thì mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất.

Ký hiệu bằng số 1: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT và không áp dụng giới hạn tỉ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, VTYT và DVKT theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục và tỉ lệ, điều kiện thanh toán DVKT; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.

Ký hiệu bằng số 2: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỉ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, VTYT và DVKT theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT, DK, XD, BT, TS.

Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỉ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, VTYT và DVKT theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN.

Ký hiệu bằng số 4: Được quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỉ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, VTYT và DVKT theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC, XK, TB, NO, CT, XB, TN, CS, XN, MS, HD, TQ, TA, TY, HG, LS, PV, HS, SV, GB, GD.

Giải mã ký tự trên thẻ BHYT - Ảnh 1.

Ký hiệu bằng số 5: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB, kể cả chi phí KCB ngoài phạm vi được hưởng BHYT; chi phí vận chuyển, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là QN, CA, CY.

Ngoài ra, thẻ BHYT cũng cung cấp thông tin về mã cơ sở KCB BHYT do người tham gia BHYT đăng ký (gồm 5 ký tự bằng số, được in sau tên cơ sở KCB ban đầu do BHXH Việt Nam cấp); mã nơi đối tượng sinh sống, gồm 2 ký tự ký hiệu vừa bằng chữ vừa bằng số (K1, K2, K3). Riêng những thẻ BHYT có mã nơi đối tượng sinh sống này, khi tự đi KCB không đúng tuyến, được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB đối với BV tuyến huyện, điều trị nội trú đối với BV tuyến tỉnh, tuyến trung ương (không cần giấy chuyển tuyến KCB).

Cụ thể, ký hiệu K1 là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật.

Ký hiệu K2 là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

Ký hiệu K3 là mã nơi người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của pháp luật.

Đối tượng có ký hiệu là QN, CA, CY đang công tác hoặc cư trú (thường trú hoặc tạm trú) thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn; hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo- được ghi mã nơi đối tượng sinh sống tương ứng với ký hiệu K1, K2, K3.

Giải mã ký tự trên thẻ BHYT - Ảnh 2.

BHXH Việt Nam cũng cho biết, thẻ BHYT mới không ghi thời gian thẻ BHYT hết hạn sử dụng, mà chỉ có thông tin ngày thẻ bắt đầu có giá trị sử dụng và thời điểm đủ 5 năm liên tục tham gia BHYT. Để biết thêm thông tin về thời hạn sử dụng, người tham gia có thể chủ động tra cứu trên Cổng TTĐT của BHXH Việt Nam theo mã số BHXH ghi trên thẻ. Trường hợp vướng mắc, có thể liên hệ với cơ quan BHXH (tổng đài: 1900.969668) để được giải đáp.

Nguồn: https://nld.com.vn/cong-doan/giai-ma-ky-tu-tren-the-bhyt-20180122100200414.htm